BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
BẢN MÔ TẢ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC NGÀNH QTDV DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH
1. Một số thông tin về chương trình đào tạo
- Tên ngành:
Tên tiếng Việt: QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH
Tên tiếng Anh: TRAVEL AND TOURISM SERVICE MANAGEMENT
Đơn vị cấp bằng: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- Mã số ngành đào tạo: 7810103
Đơn vị đào tạo: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
- Tên văn bằng sau tốt nghiệp:
Tên tiếng Việt: Cử nhân
Tiếng Anh: Bacherlor in Travel And Tourism Service Management
- Trình độ đào tạo: Đại học
- Hình thức đào tạo: Chính quy
- Thời gian đào tạo: 4 năm
- Ngôn ngữ đào tạo: Tiếng Việt
2. Mục tiêu đào tạo
Mục tiêu chung
Đào tạo cử nhân đại học ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành có phẩm chất đạo đức, chính trị, sức khỏe tốt; Có kiến thức và năng lực chuyên môn ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành nghề, của xã hội và hội nhập quốc tế; Có khả năng tư duy độc lập, thích nghi với yêu cầu phát triển cá nhân trong tương lai.
Mã hóa
mục tiêu (PGx)
|
Mô tả nội dung
|
PG1
|
Có phẩm chất đạo đức, chính trị, sức khỏe tốt
|
PG2
|
Có kiến thức và năng lực chuyên môn ngành kinh tế, quản trị kinh doanh, quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành nghề, của xã hội và hội nhập quốc tế
|
PG3
|
Có khả năng tư duy độc lập, thích nghi với yêu cầu phát triển cá nhân trong tương lai
|
Mục tiêu cụ thể
- Về kiến thức, kỹ năng, năng lực tự chủ và chịu trách nhiệm: đạt chuẩn đầu ra theo quy định tại Thông tư 07/TT-BGDĐT ngày 16/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Vị trí và nơi làm việc sau khi tốt nghiệp: Cử nhân ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành có thể làm việc trong các công ty, tổ chức trong ngành du lịch và lữ hành, phát triển sang các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ khác có liên quan, như:
- Các công ty lữ hành, đại lý du lịch
- Các doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ du lịch như: kinh doanh vận chuyển, kinh doanh ăn uống, kinh doanh sự kiện, kinh doanh các dịch vụ giải trí …
- Các điểm đến du lịch, điểm tham quan du lịch
- Cơ quan quản lý Nhà nước; Các cơ sở đào tạo và nghiên cứu về du lịch, Các tổ chức chính phủ, phi chính phủ có hoạt động về ngành du lịch và lữ hành
- Các tổ chức, doanh nghiệp khác trong các lĩnh vực có liên quan tới dịch vụ du lịch và lữ hành.
- Trình độ ngoại ngữ và tin học: đạt chuẩn đầu ra về ngoại ngữ và tin học theo quy định hiện hành của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
3. Chuẩn đầu ra
Sinh viên tốt nghiệp ngành Quản trị dịch vụ Du lịch và Lữ hành đạt được các chuẩn sau đây:
Mã số
CĐR
|
Mã hóa cấp độ
CĐR
|
Nội dung chuẩn đầu ra
|
Mức độ
|
|
1.
|
Chuẩn về kiến thức
|
|
|
1.1.
|
Kiến thức giáo dục đại cương
|
|
CĐR1
|
1.1.1
|
Kiến thức nâng cao năng lực tư duy, lô-gic và lý luận
|
6/6
|
|
1.2.
|
Kiến thức cơ sở khối ngành
|
|
CĐR2
|
1.2.1
|
Kiến thức về kinh tế học, quản trị kinh doanh, công nghệ, pháp luật ứng dụng trong kinh tế và kinh doanh
|
6/6
|
|
1.3.
|
Kiến thức ngành
|
|
CĐR3
|
1.3.1
|
Kiến thức nền tảng về ngành du lịch, hệ thống kinh tế và kinh doanh du lịch, một số nguyên lý căn bản về khoa học xã hội và nhân văn, phát triển bền vững áp dụng trong lĩnh vực du lịch.
|
6/6
|
CĐR4
|
1.3.2
|
Kiến thức về các hoạt động tác nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ du lịch và lữ hành
|
6/6
|
CĐR5
|
1.3.3
|
Kiến thức về quản trị du lịch và lữ hành: vận dụng các chức năng tổ chức hoạt động quản trị trong các doanh nghiệp và tổ chức trong ngành dịch vụ du lịch và lữ hành
|
6/6
|
CĐR6
|
1.3.4
|
Kiến thức về tổ chức, quản lý và hoạt động ngành du lịch như các kiến thức về quản lý điểm đến du lịch, quản lý và phát triển các loại hình du lịch.
|
6/6
|
CĐR7
|
1.3.5
|
Kiến thức chuyên sâu về tự nhiên, văn hóa, lịch sử, địa lý, xã hội học... ứng dụng trong lĩnh vực du lịch và lữ hành
|
6/6
|
|
2.
|
Chuẩn về kỹ năng
|
|
|
2.1.
|
Kỹ năng thực hành nghề nghiệp
|
|
CĐR8
|
2.1.1
|
Kỹ năng phân tích môi trường kinh doanh, phát triển, thực hiện, tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch và lữ hành, mở rộng ra các dịch vụ có liên quan
|
4/6
|
CĐR9
|
2.1.2
|
Kỹ năng phân tích các chỉ tiêu kinh tế, tài chính, hiệu quả kinh doanh, chỉ tiêu bền vững của các doanh nghiệp du lịch, điểm đến du lịch
|
4/6
|
CĐR10
|
2.1.3
|
Kỹ năng phát triển các ý tưởng kinh doanh và lập nghiệp trong ngành du lịch và lữ hành
|
4/6
|
CĐR11
|
2.1.4
|
Kỹ năng thực hiện các hoạt động của hướng dẫn viên du lịch, điều hành chương trình du lịch, bán và marketing trong các công ty du lịch và lữ hành
|
4/6
|
CĐR12
|
2.1.5
|
Các kỹ năng lãnh đạo và quản trị cơ bản của một nhà quản trị áp dụng trong lĩnh vực kinh doanh du lịch và lữ hành
|
4/6
|
|
2.2.
|
Kỹ năng giao tiếp ứng xử
|
|
CĐR13
|
2.2.1
|
Có khả năng giao tiếp hiệu quả trong hoạt động kinh doanh du lịch và lữ hành bằng tiếng Việt Nam và tiếng Anh; Có khả năng biểu đạt, trình bày, thuyết trình
|
4/6
|
CĐR14
|
2.2.2
|
Kỹ năng làm việc nhóm và lãnh đạo: Có khả năng tập hợp, lãnh đạo, điều hành và phối hợp các cá nhân trong nhóm
|
4/6
|
CĐR15
|
2.2.3
|
Chuẩn đầu ra tiếng Anh tương đương IELTS 5.5 (được ban hành và công bố theo Quyết định số 101/QĐ-ĐHKTQD ngày 24/01/2017 của Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế Quốc dân).
|
4/6
|
CĐR16
|
2.2.4
|
Kỹ năng tin học: Đạt khung năng lực quốc gia (IC3/ICDL) theo thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ trưởng bộ Thông tin và truyền thông và thông tư liên tịch giữa bộ GD&ĐT và Bộ TTTT (TT7/2016/TTLT-BGDĐT-BTTTT ngày 21/6/2016)
|
4/6
|
|
3.
|
Chuẩn về năng lực tự chủ và trách nhiệm nghề nghiệp
|
|
|
3.1.
|
Năng lực tự chủ
|
|
CĐR17
|
3.1.1
|
Khả năng cập nhật kiến thức, sáng tạo trong công việc: Có tinh thần tự học, tự tích lũy và cập nhật kiến thức kỹ năng; Có tinh thần làm việc độc lập, sáng tạo
|
5/6
|
|
3.2.
|
Trách nhiệm nghề nghiệp
|
|
CĐR18
|
3.2.1
|
Phẩm chất đạo đức, ý thức nghề nghiệp, trách nhiệm công dân: Tuân thủ luật pháp và có phẩm chất đạo đức
|
5/6
|
CĐR19
|
3.2.2
|
Trách nhiệm, đạo đức, tác phong nghề nghiệp: Có tinh thần làm việc trách nhiệm, trung thực, nghiêm túc, tính kỷ luật cao; Có tác phong lịch sự, nhã nhặn, đúng mực; Say mê, yêu nghề và có tinh thần phục vụ
|
5/6
|
CĐR20
|
3.2.3
|
Trách nhiệm với môi trường và xã hội: bảo vệ môi trường, bảo vệ giá trị văn hóa, truyền thống của dân tộc
|
5/6
|
4. Tiêu chí tuyển sinh
Quy định chung
Theo quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT):
- Đã tốt nghiệp THPT (giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên), hoặc đã tốt nghiệp trung cấp;
- Có đủ sức khỏe để học tập theo quy định hiện hành;
- Không bị vi phạm pháp luật; không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Đối tượng xét tuyển thẳng
Theo quy chế tuyển sinh của Bộ GD&ĐT (có Thông báo chi tiết của trường).
Đối tượng xét tuyển theo kết quả thi THPT quốc gia năm 2019
Tất cả thí sinh tham dự kỳ thi THPT quốc gia năm 2019.
Đối tượng xét tuyển kết hợp
Xét tuyển kết hợp gồm các đối tượng sau:
1. Thí sinh đã tham gia vòng thi tuần cuộc thi “Đường lên đỉnh Olympia” trên Đài truyền hình Việt Nam (VTV) và có tổng điểm thi THPTQG năm 2019 của 3 môn bất kỳ (có môn Toán) đạt từ 18 điểm trở lên (gồm cả điểm ưu tiên).
2. Thí sinh có Chứng chỉ Tiếng Anh quốc tế trong thời hạn (tính đến ngày 22/06/2019) đạt IELTS 6.5 trở lên hoặc TOEFL ITP 550 trở lên hoặc TOEFL iBT 90 trở lên và có tổng điểm thi THPTQG năm 2019 của môn Toán và 01 môn bất kỳ (trừ môn Tiếng Anh) đạt từ 14 điểm trở lên (gồm cả điểm ưu tiên).
5. Quy trình đào tạo, điều kiện tốt nghiệp
Quy trình đào tạo và điều kiện tốt nghiệp được thể hiện trong văn bản “Quy định đào tạo đại học hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân” (Ban hành kèm theo Quyết định số 389/ QĐ - ĐHKTQD, ngày 08/ 3/2019 của Hiệu trưởng)
5.1.Quy trình đào tạo
- Thời gian và kế hoạch đào tạo
1. Trường tổ chức đào tạo theo khoá học, năm học và học kỳ.
a) Khoá học là thời gian được thiết kế để sinh viên hoàn thành một chương trình cụ thể; thời gian khoá học là 4 năm.
b) Một năm học có hai học kỳ chính và một kỳ học phụ. Mỗi học kỳ phụ có ít nhất 5 tuần thực học và 1 tuần thi. Thời gian giảng dạy, học tập và thi cụ thể của từng học kỳ do Hiệu trưởng quy định.
c) Căn cứ vào kế hoạch giảng dạy trong chương trình đã được phê duyệt, Phòng Quản lý đào tạo xác định khối lượng giảng dạy từng học kỳ, năm học; xây dựng thời khóa biểu học kỳ và thông báo tới các đơn vị, giảng viên, sinh viên trong toàn trường ít nhất 02 tuần trước học kỳ.
2. Thời gian tối đa hoàn thành chương trình là 6 năm. Các đối tượng được hưởng chính sách ưu tiên theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy không bị hạn chế về thời gian tối đa để hoàn thành chương trình.
- Nhập học và xếp sinh viên vào học các chương trình hoặc ngành đào tạo
1. Sinh viên nhập học phải nộp đầy đủ giấy tờ theo quy định của Quy chế tuyển sinh đại học hệ chính quy hiện hành và theo quy định của Trường.
2. Sau khi hoàn thành thủ tục nhập học, sinh viên được nhà trường cấp Thẻ sinh viên và cung cấp thông tin về mục tiêu, nội dung và kế hoạch học tập của các chương trình, quy chế, quy định đào tạo, nghĩa vụ và quyền lợi của sinh viên.
3. Sinh viên trúng tuyển vào chương trình hoặc ngành đào tạo trong kỳ tuyển sinh được Trường xếp vào học các chương trình hoặc ngành đào tạo đã đăng ký.
- Tổ chức lớp học
1. Lớp sinh viên: là lớp được tổ chức cho sinh viên cùng khoá học, cùng chương trình hoặc ngành đào tạo. Mỗi lớp sinh viên có 01 lớp trưởng và 01 lớp phó được nhà trường chỉ định hoặc do tập thể sinh viên lớp bầu chọn.
2. Lớp học phần: là lớp được tổ chức cho sinh viên đăng ký học cùng một học phần theo thời khoá biểu học kỳ. Tùy theo đặc điểm từng học phần, số sinh viên tối thiểu của mỗi lớp học phần được quy định như sau:
- Học phần ngoại ngữ và thực hành: 20 sinh viên/lớp;
- Học phần lý thuyết: 40 sinh viên/lớp.
Nếu số lượng sinh viên đăng ký dưới mức tối thiểu, thì lớp học phần sẽ bị hủy.
3. Giảng viên giảng dạy công bố Đề cương chi tiết học phần và các quy định khác liên quan, chỉ định 01 lớp trưởng và 01 lớp phó cho mỗi lớp học phần ngay trong buổi học đầu tiên của học kỳ.
- Đăng ký khối lượng học tập và rút bớt học phần đã đăng ký
1. Khối lượng học tập mà sinh viên phải đăng ký quy định như sau:
a) Học kỳ chính: tối thiểu 12 tín chỉ và tối đa 25 tín chỉ;
b) Học kỳ phụ: tối đa 12 tín chỉ và không quy định mức tối thiểu.
2. Khối lượng học tập tối thiểu từng học kỳ không áp dụng đối với một trong các trường hợp sau:
a) Tổng số tín chỉ chưa tích lũy ít hơn khối lượng học tập tối thiểu;
b) Không có lớp học phần mà sinh viên muốn đăng ký học.
3. Thời gian đăng ký học: nhà trường sẽ thông báo chi tiết phương thức, hình thức và tổ chức cho sinh viên đăng ký học muộn nhất 2 tuần trước thời điểm bắt đầu học kỳ.
4. Phương thức đăng ký:
a) Đăng ký mặc định: căn cứ vào kế hoạch dự kiến trong chương trình đào tạo, nhà trường đăng ký mặc định một hoặc một số học phần bắt buộc cho sinh viên; sinh viên tự kiểm tra và điều chỉnh theo thông báo của Trường.
b) Sinh viên tự đăng ký: sinh viên dùng tài khoản cá nhân của mình tự đăng ký qua mạng internet hoặc đăng ký bằng phiếu hoặc kết hợp hai hình thức này.
5. Rút bớt học phần đã đăng ký:
Việc rút bớt học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký được thực hiện trong 3 tuần kể từ đầu học kỳ chính, trong 2 tuần kể từ đầu học kỳ phụ. Tùy theo điều kiện cụ thể mỗi học kỳ, nhà trường quy định thời gian cụ thể để sinh viên được rút bớt học phần. Ngoài thời hạn quy định, học phần vẫn được giữ nguyên và nếu sinh viên không đi học học phần này sẽ được xem như tự ý bỏ học, sinh viên phải nhận điểm F và bị tính 100% học phí của học phần bỏ học.
- Học lại và học cải thiện điểm
1. Sinh viên có học phần bị điểm F phải đăng ký học lại học phần đó hoặc học phần tương đương ở một trong các học kỳ tiếp theo cho đến khi đạt điểm D trở lên.
2. Ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều này, sinh viên được quyền đăng ký học lại hoặc học đổi sang học phần khác đối với các học phần đạt điểm D+ hoặc D để cải thiện điểm trung bình chung tích lũy. Khi đăng ký học cải thiện điểm, sinh viên được bảo lưu điểm đánh giá bộ phận (điểm chuyên cần và điểm kiểm tra) và được lấy điểm cao nhất trong các lần thi và phải nộp học phí của học phần học lại theo mức học phí hiện hành.
3. Hình thức học lại: (1) như đăng ký học lần đầu; (2) học lớp riêng; (3) học lớp ghép; (4) học trực tuyến (online) theo thông báo cụ thể của nhà trường.
- Nghỉ ốm và nghỉ học tạm thời
1. Sinh viên xin nghỉ ốm trong quá trình học, phải viết đơn xin phép gửi Trưởng Khoa, Viện Trưởng, Giám đốc Trung tâm (gọi tắt là Trưởng khoa) trong vòng một tuần kể từ ngày ốm, kèm theo giấy chứng nhận của cơ quan y tế trường hoặc y tế địa phương hoặc của bệnh viện.
2. Nghỉ học tạm thời (ngừng học):
Sinh viên được quyền viết đơn gửi Hiệu trưởng (qua phòng Quản lý đào tạo) xin nghỉ học tạm thời và bảo lưu kết quả đã học trong các trường hợp sau:
a) Được điều động vào các lực lượng vũ trang;
b) Bị ốm hoặc tai nạn phải điều trị thời gian dài, nhưng phải có giấy xác nhận của cơ quan y tế cấp huyện và tương đương.
c) Vì nhu cầu cá nhân. Trường hợp này, sinh viên phải học ít nhất một học kỳ ở trường, không rơi vào các trường hợp bị buộc thôi học quy định tại Điều 12 của Quy chế này và phải đạt điểm trung bình chung tích lũy không dưới 2,00. Thời gian nghỉ học tạm thời vì nhu cầu cá nhân được tính vào thời gian học chính thức quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy chế này.
3. Sinh viên nghỉ học tạm thời, khi muốn trở lại học tiếp tại trường, phải viết đơn gửi Hiệu trưởng ít nhất một tuần trước khi bắt đầu học kỳ mới.
- Xếp hạng năm đào tạo và học lực
1. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp hạng năm đào tạo như sau:
a) Sinh viên năm thứ nhất: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy dưới 30 tín chỉ;
b) Sinh viên năm thứ hai: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 30 tín chỉ đến dưới 60 tín chỉ;
c) Sinh viên năm thứ ba: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 60 tín chỉ đến dưới 90 tín chỉ;
d) Sinh viên năm thứ tư: Nếu khối lượng kiến thức tích lũy từ 90 tín chỉ trở lên;
2. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào điểm trung bình chung tích luỹ, sinh viên được xếp hạng về học lực như sau:
a) Hạng bình thường: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt từ 2,00 trở lên;
b) Hạng yếu: Nếu điểm trung bình chung tích lũy đạt dưới 2,00, nhưng chưa rơi vào trường hợp bị buộc thôi học; sinh viên xếp hạng yếu, nhà trường sẽ cảnh báo đến sinh viên và gia đình
- Cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi học
1. Cảnh báo kết quả học tập được thực hiện theo từng học kỳ và dựa trên các điều kiện sau:
a) Điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa học, dưới 1,00 đối với các học kỳ tiếp theo;
b) Điểm trung bình chung tích luỹ đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ nhất, dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai, dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba hoặc dưới 1,80 đối với sinh viên các năm tiếp theo và cuối khoá;
c) Tổng số tín chỉ của các học phần bị điểm F còn tồn đọng tính từ đầu khóa học đến thời điểm xét vượt quá 24 tín chỉ.
Sinh viên sẽ bị cảnh báo học tập nếu rơi vào hai trong ba điều kiện trên trong học kỳ được xét.
2. Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc thôi học nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
a) Có số lần cảnh báo kết quả học tập vượt quá 04 lần;
b) Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại trường quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy định này;
c) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Quy định này.
3. Sinh viên thuộc diện bị buộc thôi học quy định tại các điểm a,b khoản 2 của Điều này, được quyền xin xét chuyển sang (tại trường hoặc đến trường khác) chương trình đào tạo trình độ thấp hơn hoặc chương trình giáo dục thường xuyên và được bảo lưu các học phần đã tích luỹ. Trong vòng 1 tháng kể từ ngày có quyết định buộc thôi học, nhà trường thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú.
- Học cùng lúc hai chương trình
1. Học cùng lúc hai chương trình dành cho sinh viên có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và có nhu cầu đăng ký học thêm một chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.
2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình:
a) Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất;
b) Sau khi đã kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ nhất và sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu;
c) Trong quá trình sinh viên học cùng lúc hai chương trình, nếu điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 2,00 thì phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo.
3. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại khoản 2 Điều 5 của Quy định này. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.
4. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu đã có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất.
- Chuyển trường
1. Sinh viên được xét chuyển trường nếu có các điều kiện sau đây:
a) Trong thời gian học tập, nếu gia đình chuyển nơi cư trú hoặc sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, cần thiết phải chuyển đến trường gần nơi cư trú của gia đình để thuận lợi trong học tập;
b) Xin chuyển đến trường có cùng ngành hoặc thuộc cùng nhóm ngành với ngành đào tạo mà sinh viên đang học;
c) Được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường xin chuyển đi và trường xin chuyển đến;
d) Không thuộc một trong các trường hợp không được phép chuyển trường quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Sinh viên không được phép chuyển trường trong các trường hợp sau:
a) Sinh viên đã tham dự kỳ thi tuyển sinh theo đề thi chung hoặc xét tuyển chung nhưng không trúng tuyển vào chương trình hoặc ngành đào tạo của trường hoặc có kết quả thi/xét tuyển thấp hơn điểm trúng tuyển vào chương trình hoặc ngành đào tạo của trường xin chuyển đến;
b) Sinh viên thuộc diện nằm ngoài vùng tuyển quy định của trường xin chuyển đến;
c) Sinh viên năm thứ nhất và năm cuối khóa;
d) Sinh viên đang trong thời gian bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.
3. Thủ tục chuyển trường:
a) Sinh viên xin chuyển trường phải làm hồ sơ xin chuyển trường theo quy định của nhà trường;
b) Hiệu trưởng trường có sinh viên xin chuyển đến quyết định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận; quyết định việc học tập tiếp tục của sinh viên, công nhận các học phần mà sinh viên chuyển đến được chuyển đổi kết quả và số học phần phải học bổ sung, trên cơ sở so sánh chương trình ở trường sinh viên xin chuyển đi và trường xin chuyển đến.
5.2. Điều kiện tốt nghiệp
- Thực tập cuối khoá, làm đồ án hoặc viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên đăng ký thực tập, viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp hoặc làm đồ án tốt nghiệp, phù hợp với chương trình đào tạo theo quy định của Trường.
- Điều kiện xét tốt nghiệp và công nhận tốt nghiệp
1. Sinh viên được Trường xét và công nhận tốt nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:
a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;
b) Tích lũy đủ số học phần, khối lượng và chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo;
c) Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt điểm từ 2,00 trở lên;
d) Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng - an ninh và hoàn thành học phần giáo dục thể chất;
đ) Hoàn thành tuần sinh hoạt công dân, đánh giá kết quả rèn luyện người học và nghĩa vụ học phí, lệ phí theo quy định của Trường;
e) Có đơn đề nghị gửi nhà trường được xét tốt nghiệp trong trường hợp đủ điều kiện tốt nghiệp sớm hoặc muộn so với thời gian thiết kế của khoá học.
2. Hàng năm, Trường tổ chức xét tốt nghiệp 03 đợt vào tháng 3, 6 và 10 cho các sinh viên đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp.
Hội đồng xét tốt nghiệp cấp cơ sở do Trưởng Khoa hoặc Phó Trưởng Khoa được ủy quyền làm chủ tịch, trợ lý đào tạo làm thư ký và các thành viên là các Phó Trưởng Khoa, Trưởng Bộ môn. Hội đồng xét tốt nghiệp cấp Trường do Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được ủy quyền làm Chủ tịch, Phó Hiệu trưởng làm Phó Chủ tịch; Trưởng phòng Quản lý đào tạo làm Uỷ viên thường trực; thành viên là các Trưởng Khoa, Trưởng đơn vị trực thuộc có liên quan.
3. Căn cứ đề nghị của Hội đồng xét tốt nghiệp cấp trường, Hiệu trưởng ký quyết định công nhận tốt nghiệp cho những sinh viên đủ điều kiện tốt nghiệp.
- Cấp bằng tốt nghiệp, bảo lưu kết quả học tập, chuyển chương trình đào tạo và chuyển loại hình đào tạo
1. Bằng tốt nghiệp đại học được cấp theo ngành đào tạo chính (đơn ngành hoặc song ngành). Hạng tốt nghiệp được xác định theo điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học, như sau:
TT
|
Hạng tốt nghiệp
|
Điểm trung bình chung tích lũy
(thang điểm 4)
|
1
|
Xuất sắc
|
Từ 3,60 đến 4,00
|
2
|
Giỏi
|
Từ 3,20 đến 3,59
|
3
|
Khá
|
Từ 2,50 đến 3,19
|
4
|
Trung bình khá
|
Từ 2,25 đến 2,49
|
5
|
Trung bình
|
Từ 2,00 đến 2,24
|
2. Hạng tốt nghiệp của những sinh viên có kết quả học tập toàn khoá loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
- Có khối lượng học phần bị điểm F phải đăng ký học lại vượt quá 5% so với tổng số tín chỉ của chương trình đào tạo;
- Đã bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên trong thời gian học.
3. Kết quả học tập của sinh viên được ghi vào bảng điểm cuối khóa theo từng học phần.
4. Nếu kết quả học tập của sinh viên thỏa mãn những quy định tại khoản 1 Điều 23 của Quy định này đối với một số chương trình đào tạo tương ứng với các ngành đào tạo khác nhau, thì sinh viên được cấp các bằng tốt nghiệp khác nhau tương ứng với các ngành đào tạo đó.
5. Sinh viên còn nợ học phần Giáo dục thể chất và nợ chứng chỉ Giáo dục Quốc phòng - An ninh, nhưng đã hết thời gian tối đa được phép học, trong thời hạn 5 năm tính từ ngày phải ngừng học, được trở về trường trả nợ để có đủ điều kiện xét tốt nghiệp.
6. Sinh viên không tốt nghiệp được cấp giấy chứng nhận về các học phần đã học trong chương trình của trường. Những sinh viên này nếu có nguyện vọng, được quyền làm đơn xin chuyển qua các chương trình khác theo quy định tại khoản 3 Điều 12 của Quy định này.
7. Bằng tốt nghiệp đại học được cấp cho sinh viên sau 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp. Trong thời gian chờ cấp bằng tốt nghiệp, Trường cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời cho sinh viên có nhu cầu.
6. Cấu trúc của chương trình đào tạo
- Tổng số tín chỉ: 130
- Cấu trúc kiến thức
Kiến thức
|
Khối lượng (Tín chỉ)
|
Ghi chú
|
1. Kiến thức giáo dục đại cương
|
43
|
|
|
19
|
Khoa học chính trị và Ngoại ngữ
|
- 1.2. Các học phần của Trường
|
12
|
Trường quy định bắt buộc
|
- 1.3. Các học phần của ngành
|
12
|
Khoa tự chọn từ tổ hợp của Trường quy định
|
2. Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp
|
87
|
|
2.1. Kiến thức cơ sở ngành
|
15
|
|
2.2. Kiến thức ngành
|
44
|
|
2.2.1. Các học phần bắt buộc
|
29
|
|
2.2.2. Các học phần tự chọn
|
15
|
SV tự chọn 15 tín chỉ (5 học phần)
|
2.3. Kiến thức chuyên sâu
|
18
|
SV tự chọn 15 tín chỉ (5 học phần)
|
2.4. Chuyên đề thực tập
|
10
|
|
TỔNG SỐ
|
130
|
Không kể GDQP-AN và GDTC
|
7. Ma trận liên kết các học phần và chuẩn đầu ra
|
Tên học phần
|
CĐR về kiến thức
|
CĐR về kỹ năng
|
CĐR về năng lực tự chủ và trách nhiệm nghề nghiệp
|
|
|
Mã HP
|
CĐR 1 (1.1.1)
|
CĐR 2 (1.2.1)
|
CĐR 3
(1.3.1)
|
CĐR 4
(1.3.2)
|
CĐR 5
(1.3.3)
|
CĐR 6
(1.3.4)
|
CĐR 7
(1.3.5)
|
CĐR 8
(2.1.1)
|
CĐR 9
(2.1.2)
|
CĐR 10
(2.1.3)
|
CĐR 11
(2.1.4)
|
CĐR 12
(2.1.5)
|
CĐR13
(2.2.1)
|
CĐR 14
(2.2.2)
|
CĐR 15
(2.2.3)
|
CĐR 16
(2.2.4)
|
CĐR 17
(3.1.1)
|
CĐR 18
(3.2.1)
|
CĐR 19
(3.2.2)
|
CĐR20
(3.2.3)
|
LLNL1103
|
Kinh tế chính trị Mác Lênin
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
LLNL1104
|
Triết học Mác - Lênin
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
3
|
|
LLTT1101
|
Tư tưởng HCM
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
4
|
4
|
|
|
LLDL1101
|
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
|
4
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
3
|
3
|
3
|
NNKC
|
Tiếng Anh 1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
4
|
4
|
|
4
|
|
|
|
NNKC
|
Tiếng Anh 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
4
|
4
|
|
4
|
|
|
|
KHMI1101
|
Kinh tế vi mô 1
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
4
|
|
|
4
|
|
|
|
TOCB1110
|
Toán cho các nhà kinh tế
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KHMA1101
|
Kinh tế vĩ mô 1
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
4
|
|
4
|
4
|
|
|
|
TOKT1106
|
Lý thuyết xác suất và thống kê toán
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TIKT1109
|
Tin học đại cương
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
3
|
|
3
|
3
|
|
|
|
LUCS1108
|
Pháp luật đại cương
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
3
|
|
|
|
|
|
|
NLQT1103
|
Quản trị nhân lực
|
|
2
|
|
|
2
|
|
|
4
|
|
|
|
|
3
|
3
|
|
|
3
|
|
|
|
QLKT1101
|
Quản lý học 1
|
|
3
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
3
|
3
|
|
GDTC
|
Giáo dục thể chất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
GDQP
|
Giáo dục quốc phòng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
4
|
|
|
|
4
|
|
4
|
KTKE1101
|
Nguyên lý kế toán
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
NHLT1101
|
Lý thuyết tài chính tiền tệ 1
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
3
|
|
|
3
|
3
|
|
|
DLLH1141
|
Phát triển nghề nghiệp ngành Du lịch và Lữ hành
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
3
|
3
|
|
|
3
|
|
3
|
|
DLKS1108
|
Kinh tế du lịch
|
|
|
2
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
2
|
|
2
|
2
|
NNTV1111
|
Đại cương văn hóa Việt nam
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
3
|
3
|
3
|
3
|
DLLH1142
|
Thiết kế chương trình du lịch
|
3
|
3
|
|
3
|
|
|
3
|
|
|
3
|
|
|
3
|
3
|
|
|
3
|
3
|
3
|
3
|
DLLH1138
|
Điều hành chương trình du lịch
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
3
|
3
|
|
|
3
|
|
3
|
|
DLLH1140
|
Hướng dẫn du lịch
|
4
|
4
|
4
|
|
|
4
|
4
|
3
|
|
|
|
|
3
|
3
|
|
|
5
|
5
|
5
|
5
|
DLLH1112
|
Quản trị kinh doanh du lịch và lữ hành
|
|
|
4
|
|
|
|
|
3
|
3
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
NHTC1103
|
Quản trị tài chính trong du lịch và khách sạn
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
3
|
|
MKMA1121
|
Marketing du lịch và khách sạn
|
|
|
3
|
|
3
|
|
|
3
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
3
|
|
DLLH1105
|
Địa lý du lịch
|
3
|
3
|
3
|
|
|
3
|
3
|
|
3
|
|
|
|
3
|
3
|
|
|
3
|
3
|
3
|
3
|
DLLH1143
|
Tiếng Anh ngành du lịch và khách sạn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
3
|
|
|
3
|
|
3
|
|
DLLH1137
|
Đề án ngành QTDV Du lịch và Lữ hành
|
|
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
|
|
3
|
3
|
3
|
3
|
DLKS1131
|
Kinh doanh du lịch trực tuyến
|
|
|
2
|
2
|
|
|
|
|
2
|
|
|
2
|
|
2
|
|
|
2
|
|
2
|
|
DLLH1131
|
Lịch sử Văn minh thế giới
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
3
|
|
|
3
|
|
|
3
|
DLKS1118
|
Tâm lý và giao tiếp trong du lịch
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
4
|
4
|
4
|
|
|
5
|
5
|
5
|
5
|
PTCC1128
|
Phương pháp nghiên cứu kinh tế - xã hội
|
3
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
3
|
3
|
|
DLKS1136
|
Đạo đức trong kinh doanh du lịch và khách sạn
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
3
|
3
|
3
|
3
|
DLKS1138
|
Khởi nghiệp trong du lịch và khách sạn
|
3
|
3
|
3
|
2
|
3
|
|
|
2
|
2
|
2
|
3
|
|
1
|
1
|
|
|
3
|
2
|
2
|
1
|
DLLH1108
|
Quản trị chiến lược trong du lịch và khách sạn
|
|
|
|
|
4
|
|
|
3
|
|
|
|
3
|
3
|
3
|
|
|
3
|
|
|
|
TKKD1128
|
Thống kê du lịch
|
|
|
3
|
|
|
|
3
|
3
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
NNKC
|
Ngoại ngữ 2 (Tiếng Pháp/Tiếng trung/ Tiếng Nga)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
DLLH1120
|
Quản trị điểm đến du lịch
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
3
|
|
|
|
3
|
3
|
|
|
3
|
|
|
3
|
DLLH1139
|
Điều hành đại lý lữ hành
|
|
|
|
3
|
3
|
|
|
|
|
|
3
|
|
3
|
3
|
|
|
3
|
|
3
|
|
DLKS1130
|
Quản trị du lịch MICE
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
|
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
|
|
|
|
|
3
|
3
|
|
DLKS1101
|
Du lịch văn hóa
|
|
|
3
|
|
|
3
|
3
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
3
|
3
|
DLLH1130
|
Du lịch sinh thái
|
6
|
6
|
6
|
|
|
6
|
6
|
|
3
|
|
|
|
3
|
3
|
|
|
5
|
5
|
5
|
5
|
DLLH1129
|
Quản trị dịch vụ vận chuyển du lịch
|
|
|
4
|
|
4
|
|
|
3
|
|
|
|
|
3
|
3
|
|
|
3
|
3
|
|
|
MKBH1108
|
Quản trị quan hệ khách hàng
|
|
3
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
DLLH1115
|
Quy hoạch và chính sách du lịch
|
4
|
4
|
4
|
|
|
3
|
3
|
|
3
|
|
|
|
3
|
3
|
|
|
5
|
5
|
5
|
5
|
DLLH1136
|
Chuyên đề thực tập
|
|
|
|
4
|
4
|
4
|
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
4
|
|
|
|
3
|
3
|
3
|
3
|
8. Mô tả các học phần
STT
|
Học phần
|
Nội dung cần đạt được của từng học phần
|
TC
|
Tổ chức tại kỳ
|
|
1. KIẾN THỨC GIÁO DỤC ĐẠI CƯƠNG
|
|
1.1 Các học phần chung
|
1
|
Triết học Mác - Lênin
(Marxist-Leninist Philosophy)
|
Học phần trang bị những nội dung cơ bản của thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác – Lênin trong việc nghiên cứu và học tập các môn học khác trong chương trình đào tạo cũng như các tri thức khác của nhân loại; cho việc vận dụng các tri thức của sinh viên vào đời sống thực tiễn
Làm tiền đề trực tiếp để nghiên cứu các bộ phận cấu thành khác của chủ nghĩa Mác - Lênin, tiếp cận môn Tư tưởng Hồ Chí Minh và Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
Xây dựng niềm tin, lý tưởng cách mạng cho sinh viên, định hướng tư tưởng - chính trị trong chuyên ngành được đào tạo.
|
3
|
1
|
2
|
Kinh tế chính trị Mác-Lênin
(Political Economics of Marxism and Leninism)
|
Học phần này gồm 6 chương: Trong đó Chương 1 bàn về đối tượng, phương pháp nghiên cứu và chức năng của kinh tế chính trị Mác- Lênin. Chương 2 đến chương 6 trình bày nội dung cốt lõi của Kinh tế chính trị Mác-Lênin theo mục tiêu của môn học. Cụ thể các vấn đề như; hàng hóa, thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường; Sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường; Cạnh tranh và độc trong nền kinh tế thị trường.; Kinh tế thị trường định hướng XHCN và các quan hệ lợi ích kinh tế; Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
|
2
|
2
|
3
|
Tư tưởng Hồ Chí Minh
(Ho Chi Minh Ideology)
|
Học phần gồm 6 chương:
Chương I: làm rõ khái niệm, đối tượng, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa học tập môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chương II: Trình bày cơ sở, quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
Từ chương III đến chương VI: Trình bày những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh theo mục tiêu môn học.
|
2
|
3
|
4
|
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
(Vietnam Communist Party History)
|
Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam là 1 trong 5 học phần thuộc khoa học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh được giảng dạy trong hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam. Đây là học phần bắt buộc sinh viên phải tích lũy kiến thức.
Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam là một chuyên ngành, một bộ phận của khoa học lịch sử. Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, như Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định, là cả một pho lịch sử bằng vàng. Đó chính là tính khoa học, cách mạng, giá trị thực tiễn sâu sắc trong Cương lĩnh, đường lối của Đảng; là sự lãnh đạo đúng đắn, đáp ứng kịp thời những yêu cầu, nhiệm vụ do lịch sử đặt ra; những kinh nghiệm, bài học có tính quy luật, lý luận của cách mạng Việt Nam và những truyền thống vẻ vang của Đảng.
Nghiên cứu, học tập lịch sử Đảng không chỉ nắm vững những sự kiện, cột mốc lịch sử mà cần thấu hiểu những vấn đề phong phú đó trong quá trình lãnh đạo và đấu tranh, để vận dụng, phát triển trong thời kỳ đổi mới toàn diện, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế hiện nay.
|
2
|
4
|
5
|
Chủ nghĩa xã hội khoa học
(Scientific Socialism)
|
Nội dung học phần gồm 7 chương: chương 1, trình bày những vấn đề cơ bản có tính nhập môn của Chủ nghĩa xã hội khoa học nhằm làm rõ quá trình hình thành, phát triển của chủ nghĩa xã hội khoa học; đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của việc nghiên cứu Chủ nghĩa xã hội khoa học. Từ chương 2 đến chương 7 trình bày những vấn đề lý luận cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học như sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, chủ nghĩa xã hội và thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, nghiên cứu vấn đề dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa; cơ cấu xã hội- giai cấp và liên minh giai cấp, tầng lớp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; những vấn đề dân tộc và tôn giáo, vấn đề gia đình trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
|
2
|
|
5
|
Ngoại ngữ 1
(Foreign Language 1 – English)
|
Học phần Tiếng Anh 1 trang bị các kiến thức đã học để sử dụng tiếng Anh trong các tình huống giao tiếp đơn giản như: Đi mua sắm, mô tả các vấn đề khó khăn, giải thích lý do, quản lý email, đưa ra ý kiến cá nhân v.v ... Tăng cường khả năng phát âm đúng, chuẩn các từ vựng tiếng Anh, các câu ngắn và khả năng sử dụng bốn kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết.
Học phần Tiếng Anh 2 bao gồm các bài hội thoại, các bài xã luận, e–mail, bảng biểu liên quan việc luyện tập các kĩ năng. Các hiện tượng ngữ pháp như các thì quá khứ, hiện tại tiếp diễn, hiện tại hoàn thành, v.v cách sử dụng tính từ , trạng từ và các dạng thức so sánh cũng được đề cập trong học phần này.
Học phần Tiếng Anh 3 tập trung vào việc cung cấp cho sinh viên với những kiến thức về lý thuyết, thuật ngữ và nguyên lý kinh tế cơ bản tạo nền tảng vững chắc cho sinh viên học sâu hơn về kinh tế trong những giai đoạn tiếp theo tại đại học Kinh Tế Quốc Dân. Ngoài ra trong học phần này sinh viên được cung cấp từ vựng về các chủ đề đa dạng các kỹ năng làm bài thi IELTS.
|
8
|
1-2-3
|
|
1.2. Các học phần của Trường
|
1
|
Kinh tế vi mô 1
(Microeconomics)
|
Chương trình Kinh tế học Vi mô 1 được trình bày với mục tiêu giúp người học nghiên cứu nắm bắt được những nguyên lý kinh tế cơ bản trong Kinh tế học và Kinh tế vi mô nói riêng. Kết cấu các bài giảng được trình bày đơn giản và hợp lý nhưng vẫn đảm bảo tính hiện đại. Nội dung môn học được xây dựng phù hợp với kiến thức của giai đoạn 1, đi sâu vào những khái niệm về thị trường, cung- cầu, co giãn của cầu và cung, hành vi người tiêu dùng và doanh nghiệp (Sản xuất - Chi phí - Lợi nhuận), cạnh tranh hoàn hảo và độc quyền, cung - cầu lao động, thất bại thị trường, …
|
3
|
1
|
2
|
Toán cho các nhà kinh tế
(Mathematics for Economists)
|
Học phần nằm trong phần kiến thức đại cương của chương trình đào tạo bậc cử nhân khối ngành Kinh tế và Quản tri kinh doanh. Học phần cung cấp những nội dung cơ bản về hàm số một biến số và nhiều biến số. Học phần cũng nhằm rèn luyện khả năng tư duy, kỹ năng tính toán và nâng cao khả năng ứng dụng các kiến thức toán học vào phân tích, nghiên cứu các đối tượng kinh tế.
Học phần gồm 6 chương. Chương 1, Chương 2 đề cập đến giới hạn, phép tính vi phân hàm số một biến số và các ứng dụng trong phân tích kinh tế. Chương 3, Chương 4 trình bày các kiến thức cơ bản về hàm số nhiều biến số, cực trị hàm số nhiều biến và các ứng dụng trong phân tích kinh tế. Chương 5 trình bày về phép toán tích phân và ứng dụng. Chương cuối trình bày các kiến thức cơ bản về phương trình vi phân.
|
3
|
1
|
3
|
Kinh tế vĩ mô 1
(Macroeconomics 1)
|
Học phần này giới thiệu những nguyên lý cơ bản của kinh tế vĩ mô để giúp sinh viên hiểu được sự vận hành của nền kinh tế tổng thể. Sinh viên sẽ được giới thiệu các khái niệm cũng như nguyên lý hạch toán cơ bản về thu nhập quốc dân, chỉ số giá tiêu dùng và lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán. Ngoài ra, sinh viên cũng được tiếp cận với những mô hình đơn giản nhất giải thích sự biến động và vai trò của các chính sách kinh tế vĩ mô trong việc ổn định nền kinh tế.
|
3
|
2
|
4
|
Lý thuyết xác suất và thống kê toán
(Probability and Mathematical Statistics)
|
Lý thuyết xác suất và thống kê toán là môn học nghiên cứu các hiện tượng ngẫu nhiên và xử lý số liệu kinh tế – xã hội trong điều kiện bất định, tức là thông tin không đầy đủ.
Môn học có 2 phần tương đối độc lập về cấu trúc nhưng gắn rất chặt về nội dung.
Phần Lý thuyết xác suất nhằm phát hiện và nghiên cứu tính quy luật của các hiện tượng ngẫu nhiên. Các kiến thức về Lý thuyết xác suất là cơ sở trực tiếp cho quá trình phân tích và suy luận thống kê trong phần Thống kê toán, đồng thời trang bị cho sinh viên những kiến thức phục vụ cho các môn học khác như Kinh tế lượng, Dân số học, Xã hội học…
Phần Thống kê toán bao gồm: Cơ sở lý thuyết về mẫu ngẫu nhiên, các phương pháp trong thống kê mô tả nhằm đưa ra các đặc trưng chính của số liệu, phần thống kê suy diễn giúp đưa ra các suy diễn về tổng thể sử dụng các thông tin từ mẫu, trong đó có bài toán ước lượng tham số tổng thể và kiểm định giả thuyết thống kê.
|
3
|
2
|
|
1.3. Các học phần của ngành
|
1
|
Tin học đại cương
(Basic Informatics)
|
Học phần Tin học đại cương cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản của tin học, rèn luyện phương pháp tư duy logic, trang bị cho sinh viên năng lực và công cụ tin học nhằm phục vụ tốt hơn cho việc học tập, nghiên cứu các môn học khác.
Nội dung chính của học phần:
Phần 1: (1) Các khái niệm cơ bản của tin học; (2) Tổng quan về Công nghệ thông tin; (3) Hệ điều hành máy tính điện tử; (4) Cơ bản về cơ sở dữ liệu; (5) Mạng máy tính và Internet; (6) An toàn thông tin và bảo trì máy tính.
Phần 2: Sử dụng cơ bản bộ phần mềm văn phòng Microsoft Office: (1) Phần mềm soạn thảo văn bản Microsoft Word; (2) Phần mềm bảng tính điện tử Microsoft Excel; (3) Phần mềm trình chiếu Microsoft PowerPoint.
|
3
|
1
|
2
|
Pháp luật đại cương
(Fundamentals of Laws)
|
Học phần trang bị những kiến thức cơ bản nhất về nhà nước và pháp luật: (1) Nguồn gốc, bản chất của nhà nước, kiểu và hình thức nhà nước trong lịch sử, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chức năng của nhà nước Việt Nam, hệ thống các cơ quan trong bộ máy nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (2) Nguồn gốc của pháp luật, bản chất của pháp luật, cơ chế điều chỉnh của pháp luật đối với các quan hệ xã hội: quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật, thực hiện pháp luật, vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý; (3) Khái niệm về hình thức pháp luật, các hình thức pháp luật trên thế giới và ở Việt Nam. (4) Giới thiệu cho người học về các lĩnh vực pháp luật của Việt Nam: pháp luật hành chính và tố tụng hành chính, pháp luật dân sự và tố tụng dân sự; pháp luật hình sự và tố tụng hình sự; pháp luật kinh tế; pháp luật sở hữu trí tuệ; pháp luật lao động; pháp luật tài chính; pháp luật về đất đai và môi trường; và (5) trang bị cho người học kiến thức cơ bản của pháp luật quốc tế.
|
3
|
2
|
3
|
Quản trị nhân lực
(Human Resource Management)
|
Quản trị nhân lực là một trong những chức năng cơ bản của tổ chức. Quản trị nguồn nhân lực hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức. Học phần này nghiên cứu những thực tiễn và hoạt động chủ yếu của quản trị nguồn nhân lực như: phân tích công việc, tuyển dụng nguồn nhân lực, đánh giá thực hiện công việc, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, thù lao lao động và tạo động lực cho người lao động.
|
3
|
5
|
4
|
Quản lý học 1
(Essentials of Management 1)
|
Học phần “Quản lý học” là học phần bắt buộc đối với tất cả các chuyên ngành trong chương trình đào tạo đại học của trường Đại học Kinh tế Quốc dân, được thiết kế nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng cốt yếu nhất mà một nhà quản lý, dù trên cương vị nào, trong bất cứ tổ chức nào cũng phải có được.
Học phần “Quản lý học” gồm những nội dung cơ bản sau:
Tổng quan về quản lý: trong đó giới thiệu về hệ thống xã hội, tổ chức và quản lý hệ thống xã hội; quá trình quản lý và nhà quản lý; sự phát triển các tư tưởng quản lý.
Phân tích môi trường quản lý; đạo đức và trách nhiệm xã hội của quản lý; quản lý trong môi trường toàn cầu hóa.
Quá trình ra quyết định và đảm bảo thông tin cho quyết định quản lý.
Nội dung cơ bản của quá trình quản lý bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát.
|
3
|
3
|
5
|
Giáo dục thể chất
(Physical Education)
|
- Các môn thể thao bắt buộc
Thể dục là một nội dung của môn học giáo dục thể chất, là một hệ thống các bài tập đa dạng được chọn lọc và thực hiện với những phương pháp khoa học nhằm phát triển cơ thể một cách toàn diện, hoàn thiện khả năng vận động, củng cố và nâng cao thể chất cho người tập. Thể dục tự do (TDTD) là một trong những nội dung thi đấu của môn thể dục dụng cụ, là môn thể thao được tổ chức thi đấu trong các kỳ đại hội TDTT và Olympic.Là môn học vừa mang tính kế thừa vừa mang tính nghệ thuật cao được nhiều người ưa thích.
- Các môn thể thao tự chọn
Các môn thể thao tự chọn là một trong các nội dung của môn học Giáo dục Thể chất, là một hệ thống các môn học với các bài tập đa dạng được chọn lọc và thể hiện với những phương pháp khoa học nhằm phát triển cơ thể một cách toàn diện, hoàn thiện khả năng vận động, củng cố và nâng cao thể chất cho người tập. Các môn thể thao tự chọn gồm 10 môn: Bóng bàn, Bóng chuyền, Bóng đá, Bóng rổ, Cầu lông, Cờ vua, Bơi lội, Karatedo, Teakwondo và Tenis. Mỗi môn học gồm 2 tín chỉ, sinh viên chọn và hoàn thành 3 trong số 10 môn thể thao tự chọn.
|
4
|
|
6
|
Giáo dục quốc phòng
(Military Education)
|
Chương trình Giáo dục quốc phòng - an ninh bao gồm 4 học phần,thời lượng 11 tín chỉ:học phần 1:Đường lối quốc phòng và an ninh của Đảng Cộng sản Việt Nam (3 tín chỉ); học phần 2: Công tác quốc phòng, an ninh (2 tín chỉ); học phần3:Quân sự chung (2 tín chỉ), học phần 4:Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK và chiến thuật (4 tín chỉ). Mục tiêu của chương trình đối với sinh viênsau khi học xong chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh là có hiểu biết cơ bản về chủ trương, đường lối quốc phòng, an ninh của Đảng, Nhà nước về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, yêu chủ nghĩa xã hội. Nắm được kiến thức cơ bản về công tác quốc phòng và an ninh trong tình hình mới. Thực hiện được kỹ năng cơ bản về kỹ thuật, chiến thuật quân sự cấp trung đội, biết sử dụng súng ngắn và một số loại vũ khí bộ binh thường dùng.
|
8
|
|
|
2. KIẾN THỨC GIÁO DỤC CHUYÊN NGHIỆP
|
|
2.1. Kiến thức cơ sở ngành
|
1
|
Nguyên lý kế toán
(Accounting Principles)
|
Nguyên lý kế toán là học phần được đào tạo ở nhiều cấp độ và chương trình đào tạo trong khối ngành kinh tế và quản trị kinh doanh ở các trường đại học không chỉ ở Việt Nam và các nước khác trên thế giới. Học phần này giới thiệu các nội dung cơ bản về kế toán cho các đối tượng chưa được đào tạo kế toán. Với kiến thức nền tảng ở môn học này người học mới có thể tiếp tục học hiệu quả các môn học kế toán, kinh tế và quản trị kinh doanh khác.
Học phần nguyên lý kế toán này nhằm trang bị những kiến thức kế toán nền tảng giúp người học hiểu được những vấn đề căn bản của kế toán bao gồm khái niệm, bản chất, vai trò của kế toán, người sử dụng thông tin kế toán, các nguyên tắc kế toán làm nền tảng cho thực hành kế toán, các phương pháp và trình tự kế toán cho từng đối tượng thuộc báo cáo tài chính như tài sản, công nợ, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
|
3
|
3
|
2
|
Lý thuyết tài chính tiền tệ 1
(Monetary and Financial Theories 1)
|
Lý thuyết tài chính tiền tệ là học phần thuộc phần kiến thức đối với sinh viên ngành kinh tế. Môn học nghiên cứu những vấn đề cơ bản về tài chính - tiền tệ, hệ thống tài chính, ngân sách Nhà nước, tài chính doanh nghiệp, tín dụng, lãi suất, các hoạt động trên thị trường tài chính, hoạt động của ngân hàng thương mại, Ngân hàng Trung ương và lạm phát.
|
3
|
5
|
3
|
Phát triển nghề nghiệp ngành Du lịch và Lữ hành
(Career development in Tourism and Travel)
|
Học phần phát triển nghề nghiệp ngành du lịch và lữ hành là học phần bắt buộc thuộc khối kiến thức cơ sở ngành của chương trình đào tạo đại học ngành quản trị dịch vụ du lịch lữ hành. Học phần này bao gồm các nội dung cơ bản: những khái niệm cơ bản về du lịch và lữ hành, ngành nghề lữ hành; lịch sử hình thành và phát triển của ngành du lịch và lữ hành; những cơ hội việc làm trong ngành du lịch và lữ hành; nguồn nhân lực trong du lịch; cơ hội phát triển nghề nghiệp trong ngành du lịch và lữ hành, kế hoạch phát triển của bản thân trong quá trình học tập và sau khi tốt nghiệp ngành quản trị Dịch vụ Du lịch và Lữ hành.
|
3
|
1
|
4
|
Kinh tế du lịch
(Tourism Economics)
|
Học phần thuộc kiến thức chung bắt buộc của ngành; trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về du lịch như: khái niệm cơ bản về du lịch, lịch sử hình thành, xu hướng phát triển của hoạt động đi du lịch và kinh doanh du lịch; nhu cầu, động cơ và các loại hình du lịch; các điều kiện phát triển du lịch; Phát triển du lịch bền vững; Thời vụ trong du lịch; Cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động trong du lịch; Hiệu quả kinh tế trong du lịch và các chính sách phát triển du lịch. Học phần là kiến thức nền tảng giúp sinh viên tiếp cận dễ dàng hơn các kiến thức thuộc các học phần khác của ngành và chuyên ngành.
|
3
|
2
|
5
|
Đại cương văn hóa Việt nam
(Vietnamese culture foundation)
|
Học phần Đại cương văn hóa Việt Nam trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về văn hóa Việt Nam bao gồm: nguồn gốc hình thành, các giai đoạn định hình và biến đổi, quá trình tiếp xúc, giao lưu của văn hóa Việt Nam với các nền văn hóa thế giới; đặc trưng, thành tố và các giá trị bản sắc của văn hóa Việt Nam; các vùng văn hóa Việt Nam và văn hóa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập với thế giới hiện tại.
|
3
|
3
|
|
2.2. Kiến thức ngành
|
|
2.2.1. Các học phần bắt buộc
|
1
|
Thiết kế chương trình du lịch
(Tour designing)
|
Đây là học phần lựa chọn thuộc nhóm các học phần lựa chọn của khối kiến thức chuyên sâu của ngành đào tạo, sau khi học và đạt yêu cầu, sinh viên có khả năng thiết kế và thực hiện chương trình du lịch nội địa (domestic), inbound (đón khách) và outbound (gửi khách). Học phần Thiết kế Tour sẽ giúp sinh viên nắm được kiến thức để nghiên cứu cung/ cầu du lịch, thiết kế lộ trình, lịch trình, tính toán chi phí, giá thành và giá bán tour cũng như thiết lập các điều kiện và điều khoản để thực hiện trước chuyến đi.
|
3
|
4
|
2
|
Điều hành chương trình du lịch
(Tour Operation)
|
Học phần “Điều hành chương trình du lịch” là học phần trong khối kiến thức chuyên ngành Quản trị Du lịch và chuyên ngành Quản trị Lữ hành. Học phần có thời lượng 3 đơn vị tín chỉ. Học phần này sẽ trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về vị trí, vai trò của điều hành chương trình du lịch trong công ty lữ hành; về chương trình du lịch, sản phẩm chính của công ty lữ hành; và về mối quan hệ giữa công ti du lịch với nhà cung cấp và khách hàng trong chuỗi phân phối chương trình du lịch. Ngoài ra, học phần sẽ đi sâu vào quy trình điều hành chương trình du lịch: lập kế hoạch thực hiện chương trình du lịch, đàm phán với các nhà cung cấp, làm việc với hướng dẫn viên, đánh giá thực hiện chương trình du lịch, và xử lý tình huống trong điều hành chương trình du lịch.
|
3
|
4
|
3
|
Hướng dẫn du lịch
(Tourism Guiding)
|
Đây là học phần bắt buộc trong khối kiến thức chuyên sâu của ngành đào tạo, sau khi học và đạt được yêu cầu, sinh viên có khả năng quản lý, giám sát và thực hiện các công việc có liên quan đến hướng dẫn các chương trình du lịch.
|
3
|
4
|
4
|
Quản trị kinh doanh du lịch và lữ hành
(Travel and Tourism Business Management)
|
Đây là môn học bắt buộc kiến thức chuyên sâu trọng tâm của ngành đào tạo Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành. Môn học bao gồm các nội dung cơ bản như: vai trò, chức năng, lợi ích, xu hướng phát triển của kinh doanh du lịch và lữ hành, sản phẩm, thị trường của kinh doanh du lịch và lữ hành, các điều kiện để phát triển kinh doanh lữ hành, các hoạt động tác nghiệp và quản trị: marketing, điều hành, nhân lực, chất lượng, hướng dẫn, tư vấn bán hàng trong các doanh nghiệp kinh doanh du lịch và lữ hành, phân tích kết quả kinh doanh dịch vụ du lịch và dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp, xây dựng chiến lược kinh doanh, kinh doanh lữ hành ở Việt Nam.
|
3
|
5
|
5
|
Quản trị tài chính trong du lịch và khách sạn
(Financial Management in Hospitality and Tourism)
|
Học phần Quản trị Tài chính nghiên cứu các vấn đề lý thuyết cơ bản về quản trị tài chính doanh nghiệp: đặc điểm các nguồn vốn của doanh nghiệp, các phương thức huy động vốn, cơ cấu vốn và chi phí vốn, các quyết định đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, các quyết định tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp: quản lý dòng tiền vào, ra, phân tích các chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp, tác động của thuế đến hoạt động tài chính doanh nghiệp.
|
3
|
6
|
6
|
Marketing du lịch và khách sạn
(Marketing in Hospitality and Tourism)
|
Học phần này giới thiệu với học viên những kiến thức cơ bản về marketing, marketing du lịch và khách sạn như: Thị trường du lịch, khách sạn; nghiên cứu thị trường du lịch, khách sạn; hiểu biết về hành vi người tiêu dùng sản phẩm-dịch vụ du lịch và khách sạn; chiến lược marketing trong doanh nghiệp du lịch, khách sạn; marketing-mix và tổ chức bộ phận marketing trong doanh nghiệp du lịch, khách sạn
|
3
|
3
|
7
|
Địa lý du lịch
(Geography for Tourism)
|
Học phần “Địa lý du lịch” sẽ cung cấp cho người học các kiến thức cơ bản sau: tổng quan về Địa lý du lịch với các khái niệm liên quan, các phương pháp tiếp cận trong nghiên cứu Địa lý du lịch; Hệ thống lãnh thổ du lịch với các thành phần là vùng phát sinh nguồn khách, các dòng du khách và vùng tổ chức đón khách gắn liền với các cấp phân vị trong vùng du lịch; học phần này cũng giới thiệu cách tiếp cận Địa lý du lịch ở góc độ Địa lý cầu và tập trung nhấn mạnh các giá trị tài nguyên để phát triển du lịch, hệ thống cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch (những thành phần cơ bản của Địa lý cung du lịch). Bên cạnh đó, học phần còn trang bị cho người học kiến thức Địa lý du lịch của các châu lục và vùng lãnh thổ trên thế giới cũng như Việt Nam.
|
3
|
3
|
8
|
Tiếng Anh ngành du lịch và khách sạn
(English for Tourism and Hospitality)
|
Học phần Tiếng Anh ngành Du lịch và khách sạn cung cấp cho sinh viên vốn từ vựng, các thuật ngữ, khái niệm và một số cấu trúc cơ bản nói chung về du lịch và khách sạn, như: du lịch trên thế giới, các công việc trong ngành du lịch. Tùy theo ngành học (Quản trị dịch vụ hay lữ hành hay Quản trị khách sạn), các chủ đề phù hợp sẽ được lựa chọn nhằm cung cấp các kiến thức sát hơn với ngành học của sinh viên. Đối với sinh viên chuyên ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành sẽ được cung cấp các từ vựng, các thuật ngữ, khái niệm và một số cấu trúc cơ bản về tour du lịch trọn gói, du lịch ngoài trời hay đi du lịch bằng máy bay. Đối với sinh viên chuyên ngành Quản trị khách sạn sẽ được cung cấp các từ vựng, các thuật ngữ, khái niệm và một số cấu trúc cơ bản về khách sạn nói chung và các nghiệp vụ trong khách sạn, đồ ăn và thức uống.
Học phần cũng giúp sinh viên rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết bằng tiếng anh liên quan đến các nội dung nói trên. Ngoài ra, sinh viên còn được rèn luyện các kỹ năng liên quan đến chuyên môn, nghề nghiệp như: kiểm tra và xác nhận các thông tin khách hàng, viết đơn xin việc.
Đối với sinh viên ngành Quản trị dịch vụ Du lịch và Lữ hành được rèn luyện các kỹ năng liên quan đến: thiết kế và hướng dẫn các tour trong thành phố, giải quyết các khó khăn của hành khách trên chuyến bay, thiết kế các trò chơi ở sân bay, … Thêm vào đó, sinh viên được mở rộng kiến thức và thực hành thông qua các tình huống nghề nghiệp có liên quan như: kiểm tra lại thông tin đặt tour của khách, lựa chọn công việc phù hợp, cải tiến các dịch vụ, thiết kế một chương trình du lịch.
Đối với sinh viên ngành Quản trị Khách sạn được rèn luyện các kỹ năng liên quan đến đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nghiệp vụ trả phòng … Bên cạnh đó, học phần này cũng giúp sinh viên mở rộng kiến thức và thực hành thông qua các tình huống nghề nghiệp có liên quan như: nâng cao chất lượng phục vụ của khách sạn, phục vụ trong một nhà hàng.
|
3
|
4
|
9
|
Đề án ngành QTDV Du lịch và Lữ hành
(Student project in Travel and Tourism Management)
|
Đề án ngành Quản trị dịch vụ Du lịch và Lữ hành là học phần bắt buộc của chương trình đào tạo kể từ khóa 61, do Bộ môn Quản trị dịch vụ Du lịch và Lữ hành, Khoa Du lịch – Khách sạn, trường Đại học Kinh tế quốc dân quản lý.
Đề án ngành Quản trị dịch vụ Du lịch và Lữ hành được thực hiện thông qua việc sinh viên đi khảo sát thực tế do Bộ môn và Khoa tổ chức.
|
3
|
4
|
10
|
Kinh doanh du lịch trực tuyến
(E-Tourism)
|
Công nghệ thông tin đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong ngành du lịch và khách sạn và là một công cụ hữu hiệu và không thể thiếu trong kinh doanh của các doanh nghiệp du lịch và khách sạn. Từ những kiến thức nền tảng về công nghệ thông tin và máy tính, những kiến thức về các phần mềm ứng dụng cũng như kiến thức về quản lý hệ thống thông tin là những kiến thức rất cần thiết đối với sinh viên chuyên ngành quản trị kinh doanh du lịch và khách sạn.
Học phần Kinh doanh du lịch trực tuyến cung cấp những kiến thức nền tảng khai thác công nghệ thông tin trong lĩnh vực kinh doanh du lịch. Học phần này cũng cung cấp cách tiếp cận hệ thống từ góc độ doanh nghiệp về tư duy cho các nhà quản lý cách thức khai thác công nghệ thông tin một cách hiệu quả, sáng tạo để tạo ra lợi thế cạnh tranh trong môi trường kinh doanh cạnh tranh mang tính toàn cầu hiện nay. Nội dung học phần cũng giới thiệu và cho phép sinh viên làm quen với các website và phần mềm ứng dụng trong lĩnh vực quản lý khách sạn và lữ hành.
|
3
|
6
|
|
2.2.2. Các học phần tự chọn (Sinh viên lựa chọn 5 học phần)
|
1
|
Lịch sử Văn minh thế giới
(History of World Civilization)
|
Học phần Lịch sử Văn minh thế giới cung cấp những kiến thức cơ bản và hệ thống về tiến trình xây dựng và phát triển của những nền văn minh thế giới thông qua lịch sử các quốc gia, các khu vực điển hình trong từng thời kỳ lịch sử. Đồng thời học phần này còn có nhiệm vụ góp phần xây dựng quan điểm nhân văn, biết quý trọng và giữ gìn những sản phẩm vật chất và tình thần của văn minh nhân loại, biết vận dụng một cách hữu ích vào đời sống và xây dựng nhân cách mỗi người. Đây là học phần đại cương bắt buộc của ngành đào tạo.
Hệ thống kiến thức rộng và phong phú của môn lịch sử văn minh thế giới sẽ là cơ sở cho việc nắm vững
|
3
|
5
|
2
|
Tâm lý và giao tiếp trong du lịch
(Psychology and Communication in Tourism)
|
Đây là học phần bắt buộc trong khối kiến thức chung của ngành đào tạo Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành; Quản trị khách sạn. Học phần bao gồm các nội dung cơ bản như sau:
- Các vấn đề cơ bản về tâm lý học xã hội như: sự hình thành và phát triển tâm lý xã hội, các hiện tượng và qui luật tâm lý tác động phổ biến trong du lịch và một số phương pháp nghiên cứu tâm lý
- Các nội dung cơ bản của tâm lý khách du lịch, các phương pháp nghiên cứu, tìm hiểu và nhận biết tâm lý của các đối tượng khách du lịch;
- Các nội dung cơ bản của kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong kinh doanh du lịch và khách sạn.
|
3
|
6
|
3
|
Phương pháp nghiên cứu kinh tế - xã hội
(Socio-Economic Research Methods)
|
Học phần "Phương pháp nghiên cứu kinh tế-xã hội" được thiết kế nhằm cung cấp cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng cơ bản về phương pháp nghiên cứu trong kinh tế-xã hội áp dụng cho chương trình đào tạo bậc đại học ngành Kinh tế Phát triển. Với thời lượng 3 đơn vị tín chỉ (45 giờ), học phần được thiết kế thành 8 chương và được sắp xếp theo quy trình trình nghiên cứu được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu kinh tế-xã hội: từ xác định vấn đề, tổng quan và thiết kế nghiên cứu; thu thập và phân tích dữ liệu và trình bày báo cáo nghiên cứu. Học phần được thiết kế theo cách tiếp cận phát triển kỹ năng giúp cho người học có thể thực hiện các nghiên cứu khoa học đơn giản trong kinh tế-xã hội, thông qua việc kết hợp giảng dạy giữa lý thuyết và thực hành nghiên cứu.
|
3
|
6
|
4
|
Đạo đức trong kinh doanh du lịch và khách sạn
(Ethics in tourism and hospitality business)
|
Học phần Đạo đức trong kinh doanh du lịch và khách sạn nằm trong khối kiến thức tự chọn của ngành Quản trị Khách sạn và ngành Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành. Học phần trang bị cho người học kiến thức cơ bản về văn hóa và đạo đức kinh doanh, trách nhiệm xã hội trong kinh doanh du lịch khách sạn. Học phần giúp người học biết cách ứng xử có văn hóa, đạo đức và trách nhiệm với vai trò là những người quản lý kinh doanh, làm việc trong ngành du lịch và khách sạn.
|
3
|
5
|
5
|
Khởi nghiệp trong du lịch và khách sạn
(Entrepreneurship in Tourism and Hospitality)
|
Khởi nghiệp là một xu thế lớn trong nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Những năm gần đây, thuật ngữ như Startup hay Entrepreneurship (KHỞI NGHIỆP) đã không còn xa lạ. Hơn nữa, ngành du lịch và khách sạn đã được chọn làm ngành kinh tế mũi nhọn của quốc gia Việt Nam, vì thế các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực du lịch khách sạn ngày càng phát triển kể cả về số lượng cũng như chất lượng. Làn sóng khởi nghiệp mạnh mẽ trong lĩnh vực này đã đưa tới một nhu cầu tất yếu đó là đào tạo về Khởi nghiệp trong ngành kinh doanh Du lịch và Khách sạn. Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, học phần “Khởi nghiệp trong ngành Du lịch và Khách sạn” cung cấp những kiến thức từ cơ bản tới chuyên sâu về khái niệm, định nghĩa, đặc điểm, quy trình và các kiến thức mang tính nền tảng căn bản để khởi nghiệp trong lĩnh vực du lịch ví dụ: Lập kế hoạch kinh doanh, xác định các nhân tố để kinh doanh thành công, lập dự án và quản trị dự án, kiến tạo và phát triển sản phẩm, xác định thị trường mục tiêu, nghiên cứu thị trường, chiến lược marketing…Học phần này phân tích, đánh giá các cơ hội và thách thức khi bắt đầu khởi nghiệp trong lĩnh vực du lịch và khách sạn nói chung và các chuyên ngành sâu hơn nói riêng như: nhà hàng, bar, club, du thuyền... thông qua việc thẩm định quá trình lập kế hoạch kinh doanh, thẩm định và đánh giá dự án, quản trị rủi ro và kêu gọi đầu tư. Khởi nghiệp là một học phần mới mang tính đột phá trong các môn học liên quan tới quản trị du lịch và khách sạn. Sinh viên còn được thực hành thông qua làm việc nhóm cùng nhau để phân tích kế hoạch kinh doanh, lập dự án và thẩm định dự án, đánh giá hiệu quả đầu tư và tính khả thi của dự án. Học phần sử dụng các tài liệu chuyên nghiệp của nước ngoài từ các quốc gia nổi tiếng trong lĩnh vực đào tạo du lịch và khách sạn như Thụy Sỹ, Hoa Kỳ, Australia và Canada.
|
3
|
7
|
6
|
Quản trị chiến lược trong du lịch và khách sạn
(Strategic Management in Hospitality and Tourism Business)
|
Với thời lượng là 3 đơn vị tín chỉ, học phần sẽ trang bị cho sinh viên các kiến thức tổng thể về quản trị chiến lược áp dụng trong lĩnh vực du lịch và khách sạn; dựa trên kiến thức của nhiều lĩnh vực khác nhau, sử dụng tổng thể các khái niệm, các nguyên lý nhằm phát triển khả năng xử lý các tình huống trong quản lý doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp trong ngành du lịch và khách sạn nói riêng.
|
3
|
7
|
7
|
Thống kê du lịch
(Statistics for Tourism)
|
Thống kê du lịch là môn học nghiên cứu mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất của các hiện tượng và quá trình kinh tế xã hội diễn ra trong lĩnh vực du lịch. Môn học cung cấp một cách có hệ thống: Các khái niệm cơ bản về du lịch và thống kê du lịch; hệ thống chỉ tiêu thống kê du lịch và phương pháp thu thập thông tin để tổng hợp các chỉ tiêu trong hệ thống. Tiếp đó trình bày việc vận dụng các phương pháp thống kê trong phân tích hoạt động của các đơn vị, tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch như: Kết quả hoạt động du lịch, tài nguyên du lịch, các yếu tố đầu vào trong hoạt động kinh doanh và phân tích hiệu quả, hoạt động tài chính của các đơn vị đó. Trên cơ sở đó dự đoán các chỉ tiêu chủ yếu trong tương lai làm căn cứ cho việc ra quyết định quản lý và chiến lược phát triển của hoạt động du lịch.
Đây là một trong những môn học chuyên sâu ngành thống kê đồng thời là môn cơ sở cho các chuyên ngành khác thuộc lĩnh vực kinh tế quản trị kinh doanh du lịch.
|
3
|
5
|
8
|
Ngoại ngữ 2 (Tiếng Pháp/Tiếng trung/ Tiếng Nga)
(Foreign Language 2)
|
Học phần Tiếng Pháp 1 nhằm mục tiêu rèn luyện cho sinh viên bắt đầu làm quen tất cả các kỹ năng của tiếng Pháp: nhận biết mặt chữ, phát âm chuẩn, nghe hiểu câu ngắn, đơn giản, nói được các câu theo mẫu đơn giản; đọc hiểu các câu hoặc các đoạn văn ngắn đơn giảnvà kỹ năng học từ vựng theo các chủ đề để có thể sử dụng tiếng Pháp trong các tình huống thường gặp hàng ngày. Trình độ kiến thức về tiếng Pháp của sinh viên đạt được sau học phần Tiếng Pháp 1 là cấp độ sơ cấp.
Học phần tiếng Pháp 2 tiếp tục rèn luyện cho sinh viên các kỹ năng giao tiếp ở mức cao hơn trên cơ sở ôn tập lại các kỹ năng đã học: phát âm tốt tất cả các từ, nghe hiểu câu dài hơn; nói được các câu dài theo mẫu; đọc hiểu các câu hoặc các đoạn văn dài hơn và kỹ năng học từ vựng tiếp tục theo các chủ đề, từ đó có thể sử dụng hiệu quả tất cả các kỹ năng để phục vụ mục tiêu giao tiếp thường gặp. Trình độ kiến thức về tiếng Pháp của sinh viên đạt được sau học phần Tiếng Pháp cơ bản 2 vẫn là cấp độ sơ cấp. Thông qua việc học tập, sinh viên có thể phát triển được khả năng tự tìm hiểu kiến thức: tự đọc, tự rèn luyện phát âm, tập đặt câu, viết các đoạn văn ngắn về một nhân vật nào đó hoặc về một chủ điểm, giao tiếp, tóm tắt hoặc bình luận đơn giản về một chủ đề.
Học phần Tiếng Pháp 3 rèn luyện cho sinh viên các kỹ năng giao tiếp ở mức cao hơn trên cơ sở ôn tập lai các kỹ năng đã học: nghe hiểu câu dài hơn, nói được các câu dài hơn, đọc hiểu các câu hoặc các đoạn văn dài hơnvà kỹ năng học từ vựng tiếp tục theo các chủ đề. Trình độ kiến thức về tiếng Pháp của sinh viên đạt được sau học phần tiếng Pháp 3 là cấp độ tiền trung cấp nhằm trang bị cho sinh viên các kỹ năng trong sử dụng tiếng pháp trong giao tiếp. Sinh viên được học một cách cơ bản và biết sử dụng hiệu quả tất cả các kỹ năng để phục vụ mục tiêu giao tiếp thường gặp. Thông qua việc học tập, sinh viên có thể phát triển được khả năng tự tìm hiểu kiến thức: tự đọc, tự rèn luyện các kỹ năng, tập đặt câu, viết các đoạn văn ngắn về một nhân vật nào đó hoặc giao tiếp, tóm tắt hay bình luận đơn giản về một chủ đề về đời sống, xã hội, giáo dục, chính trị, v.v...
Học phần Tiếng Trung 1 trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản của tiếng Trung: thanh điệu, thanh mẫu, vận mẫu, âm tiết, cách viết chữ Hán, trật tự trong câu, chức năng từ, lượng từ, và các câu giao tiếp đơn giản về các tình huống thường gặp trong học tập và cuộc sống hàng ngày, v.v...Học phần giúp sinh viên biết cách đọc phiên âm , cách viết chữ Hán. Sinh viên được học về ngữ âm, chú trọng luyện ngữ điệu và ngữ khí câu. Học phần bước đầu trang bị cho sinh viên các kỹ năng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết một cách cơ bản.
Học phần Tiếng Trung 2 giúp sinh viên nắm vững được các kiến thức và kĩ năng về ngữ âm, bước đầu hình thành kĩ năng nghe, nói, đọc, viết của tiếng Trung, sử dụng thành thạo một số mẫu câu đơn giản. Thêm vào đó học phần nhằm trang bị cho sinh viên cách dùng từ, mẫu câu và kiến thức về học tập, cuộc sống hàng ngày để tiến hành hội thoại đơn giản.
Học phần tiếng Trung 3 trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản của ngữ pháp tiếng Trung hiện đại. Đồng thời ở học phần này, sinh viên sẽ tiếp tục được chú trọng luyện tập hội thoại và các chủ điểm ngữ pháp quan trọng. Thông qua giảng dạy và luyện bài khoá và mẫu câu, bài tập trong sách, rèn luyện cho sinh viên những kĩ năng ngôn ngữ chính trong giao tiếp của người Trung Quốc. Trong học phần này, sinh viên sẽ được làm quen với 1 số chủ điểm ngữ pháp từ và ngữ pháp câu, có điều kiện luyện tập, đối thoại với nhau về các tình huống thường gặp trong cuộc sống .
|
3
|
7
|
|
2.3. Kiến thức chuyên sâu (Sinh viên lựa chọn 6 học phần)
|
1
|
Quản trị điểm đến du lịch
(Tourism Destination Management)
|
Học phần “Quản trị điểm đến du lịch” là một trong những học phần chuyên ngành quản trị lữ hành. Với thời lượng là 3 đơn vị tín chỉ, học phần này sẽ trang bị cho sinh viên các kiến thức cơ bản về bản chất và đặc điểm của điểm đến du lịch, vai trò và các công cụ quản lý điểm đến du lịch cũng như khả năng tìm hiểu, phân tích và dự báo những vấn đề phát sinh trong quá trình phát triển của điểm đến du lịch. Từ đó có thể xây dựng chiến lược và công cụ quản lý điểm đến du lịch.
|
3
|
7
|
2
|
Điều hành đại lý lữ hành
(Travel Agency Operations)
|
Học phần bắt buộc trong khối kiến thức chuyên nghiệp , thành thạo nghiệp vụ đặt chỗ và bán vé máy bay, đặt chỗ lữ hành, đặt chỗ khách sạn... cho khách tại các văn phòng đại diện, đại lý.
Đây là học phần nền tảng cung cấp những kiến thức quan trọng trong hệ thống các học phần chuyên ngành. Với đặc thù của ngành, để trở thành nhà quản trị lữ hành, những kiến thức và kỹ năng tác nghiệp cần thiết và bắt buộc phải được trang bị cho người học. Do đó, học phần này có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành năng lực quản trị đối với những nhà quản trị tác nghiệp trong kinh doanh du lịch và lữ hành.
Với mục tiêu có được những kiến thức về nghiệp vụ lữ hành, có thái độ phục vụ tốt, sinh viên phải tham gia tích cực vào quá trình giảng dạy của học phần, thông qua các phương pháp giảng dạy hiện đại như: học qua giải quyết vấn đề, xử lý các bài tập tình huống, bài tập đóng vai, các giờ thực hành, thảo luận và bài tập nhóm...
Học phần giúp người học nhận thức sâu sắc hơn cơ sở lý luận về tổ chức kinh doanh đại lý lữ hành và có khả năng vận dụng các kiến thức đã học vào thực tế trong hoạt động phục vụ trực tiếp tại các đại lý , văn phòng đại diện... Qua đó, học phần trang bị cho người học những kiến thức về quy trình phục vụ, các kỹ năng và tiêu chuẩn phục vụ của nhân viên đại lý; các hoạt động tổ chức và quản lý quá trình phục vụ của đại lý lữ hành.
|
3
|
6
|
3
|
Quản trị du lịch MICE
(MICE Tourism Management)
|
Học phần “Quản trị MICE” là một trong những môn bắt buộc thuộc hệ thống kiến thức chuyên sâu của chuyên ngành Quản trị Lữ hành. Với thời lượng là 45 tiết, học phần sẽ đề cập tới những nội dung cơ bản sau
Các khái niệm cơ bản của quản trị MICE và các bước xây dựng một sự kiện nói chung và một hội nghị, hội thảo nói riêng
Những yếu tố ảnh hưởng tới việc tổ chức và quản lý, vận hành một hội nghị, hội thảo thành công
Chương trình sự kiện, cách thức tiến hành kế hoạch marketing và bán dịch vụ MICE
Áp dụng công nghệ thông tin trong quản trị MICE trong các khâu
|
3
|
6
|
4
|
Du lịch văn hóa
(Culture Tourism)
|
Học phần Du lịch văn hóa là học phần kiến thức thuộc khối kiến thức bắt buộc của chuyên ngành đào tạo Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành. Học phần này giúp cho người học những kiến thức cơ bản về du lịch văn hóa và xây dựng năng lực tổ chức, cung cấp, khai thác thị trường và quản lý các sản phẩm du lịch văn hóa phù hợp với mục tiêu, định hướng và những điều kiện của du lịch Việt Nam.
|
3
|
6
|
5
|
Du lịch sinh thái
(Ecotourism)
|
Học phần đề cập tới những nội dung cơ bản nhất của du lịch sinh thái (DLST), đó là: xu hướng phát triển của du lịch và lịch sử phát triển của DLST; các khái niệm cơ bản liên quan tới DLST; vai trò của DLST đối với phát triển bền vững; các tính chất cơ bản của DLST; vai trò của các tổ chức cá nhân đối với DLST; mô hình marketing định hướng cung trong kinh doanh DLST và một số mô hình trong quản lý DLST.
|
3
|
6
|
6
|
Quản trị dịch vụ vận chuyển du lịch
(Transportation Service Management in Tourism)
|
Học phần Quản trị dịch vụ vận chuyển du lịch là học phần bắt buộc trong khối kiến thức chuyên ngành quản trị lữ hành thuộc ngành đào tạo Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành. Học phần này có mối quan hệ chặt chẽ với các học phần kinh tế du lịch, quản trị kinh doanh du lịch và lữ hành và marketing trong du lịch và khách sạn. Nội dung chính của học phần bao gồm: những khái niệm cơ bản về dịch vụ vận chuyển du lịch; phân tích cung – cầu về dịch vụ vận chuyển du lịch; kinh doanh dịch vụ vận chuyển du lịch bằng đường hàng không đường thuỷ, đường sắt và đường bộ; quy trình phục vụ vận chuyển hàng không, đường thuỷ, đường sẳt và đường bộ; tiềm năng phát triển thị trường dịch vụ vận chuyển du lịch bằng đường hàng không, đường thuỷ, đường sắt và đường bộ ở Việt Nam; các loại hình sở hữu đối với các phương tiện vận chuyển; các dịch vụ và tiện nghi trong kinh doanh dịch vụ vận chuyển, chất lượng dịch vụ vận chuyển tàu bay, tàu thủy, tàu hỏa, ô tô…; phát triển sản phẩm dịch vụ vận chuyển tại các điểm đến du lịch; quy trình cung ứng dịch vụ vận chuyển tại các điểm đến du lịch đồng thời phân tích các tác động về mặt kinh tế - xã hội và môi trường của dịch vụ vận chuyển du lịch tại các điểm đến du lịch.
|
3
|
5
|
7
|
Quản trị quan hệ khách hàng
(Customer Relationship Management)
|
Học phần nghiên cứu bản chất của quan hệ khách hàng và hoạt động quản trị quan hệ khách hàng; những nguyên lý và nội dung của hoạt động quản trị quan hệ khách hàng. Trong đó tập trung vào nghiên cứu quy trình xây dựng và thực hiện hệ thống quản trị quan hệ khách hàng từ các chiến lược quan hệ khách hàng đến các quy trình phục vụ khách hàng, công nghệ sử dụng và thực hiện hoạt động quản trị quan hệ khách hàng trong thực tế. Học phần cũng phân tích các phương thức xây dựng, sử dụng và duy trì cơ sở dữ liệu khách hàng, các kỹ thuật để duy trì và củng cố mối quan hệ với khách hàng, sử dụng quản trị quan hệ khách hàng (CRM) để tối ưu hóa các cơ hội và tạo lợi thế cạnh tranh cho các doanh nghiệp vì lợi nhuận và phi lợi nhuận.
|
3
|
7
|
8
|
Quy hoạch và chính sách du lịch
(Tourism Policy and Planning)
|
Đây là học phần bắt buộc trong khốI kiến thức chung của chuyên ngành đào tạo Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành. Học phần bao gồm các nội dung cơ bản về khái niệm chính sách du lịch và tầm quan trọng của các vấn đề chính sách du lịch, khái niệm và đặc điểm của quy hoạch du lịch, tầm nhìn mới về chính sách và quy hoạch du lịch, khái lược lịch sử và các vấn đề chính sách du lịch, bài học kinh nghiệm về vấn đề chính sách du lịch của một số nước trên thế giới, tác động và ảnh hưởng của chính sách du lịch, quản lý du lịch bền vững, nghiên cứu tiềm năng và các điều kiện quy hoạch du lịch. Học phần sẽ giúp sinh viên đưa ra cơ sở để dự báo các mục tiêu cụ thể về nhu cầu phát triển du lịch, xây dựng các định hướng, các chiến lược và chính sách phát triển trong quy hoạch du lịch. Cung cấp các công cụ và kỹ thuật quy hoạch du lịch, vấn đề chính sách và quy hoạch trong tương lai.
|
3
|
7
|
Chuyên đề thực tập – QTDV Du lịch và Lữ hành
(Internship Programme - Travel and Tourism Service Management)
|
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP (ngành Quản trị dịch vụ Du lịch và Lữ hành) là học phần bắt buộc đối với sinh viên ngành Quản trị dịch vụ Du lịch và Lữ hành thuộc chương trình đào tạo chính quy do Bộ môn Quản trị dịch vụ Du lịch và Lữ hành, Khoa Du lịch – Khách sạn, trường Đại học Kinh tế quốc dân quản lý.
Chuyên đề được sắp xếp vào học kỳ thứ 8 của chương trình đào tạo, chia làm 2 phần: thực tập tổng hợp và thực tập chuyên đề.
Chuyên đề giúp sinh viên biết cách vận dụng các kiến thức đã học trong chương trình đào tạo vào thực tiễn; phát hiện, phân tích và giải quyết một vấn đề thực tiễn tại các doanh nghiệp du lịch và lữ hành dưới sự hướng dẫn của cán bộ hướng dẫn tại cơ sở thực tập và giảng viên.
|
10
|
8
|
Kiểm tra trình độ ngoại ngữ và tin học theo chuẩn đầu ra
|
Không tính điểm. Sinh viên đạt chuẩn mới đủ điều kiện tốt nghiệp. sinh viên được miễn kiểm tra nếu có chứng chỉ ngoại ngữ và tin học theo quy định.
|
9. Thời điểm thiết kế/điều chỉnh chương trình
Thời điểm rà soát được thực hiện căn cứ vào Hướng dẫn rà soát, xây dựng ctđt theo ngành cấp IV theo Kế hoạch số: 207/KH-ĐHKTQD ngày 06/3/2019 đến ngày kí Chương trình đào tạo theo Quyết định số 1246/QĐ-ĐHKTQD ngày 18/06/2019.
Hà Nội, ngày….. tháng ….năm
Hiệu trưởng